Joined: 22/07/2023
Nên chọn loại hình doanh nghiệp nào khi thành lập doanh nghiệp?
Trước khi thành lập doanh nghiệp, quý khách thường mất rất nhiều thời gian để cân nhắc lựa chọn loại hình phù hợp. Loại hình doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Hiểu rõ được vấn đề đó, Tín Việt xin chia sẻ đến quý khách bài việt so sánh các loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Luật doanh nghiệp 2020 quy định các loại hình doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần (CTCP), công ty hợp danh (CTHD), doanh nghiệp nhà nước. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp.
Về cơ bản, những nội dung khác biệt giữa loại hình doanh nghiệp bao gồm:
- Số lượng thành viên góp vốn, mối quan hệ giữa các thành viên góp vốn.
- Tư cách pháp nhân. Một doanh nghiệp được hiểu là có tư cách pháp nhân khi và chỉ khi: Được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập; Có tài sản riêng độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình trong phạm vi vốn góp.
- Khả năng huy động vốn;
- Tổ chức quản lý doanh nghiệp.
LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP PHỔ BIẾN NHẤT HIỆN NAY?
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay việc xác định loại hình doanh nghiệp nào là phổ biến nhất là một câu hỏi khó có thể trả lời chính xác do sự đa dạng về các loại hình doanh nghiệp cũng như các ngành nghề kinh doanh.
Tuy nhiên, bằng kinh nghiệm thực tế về thành lập doanh nghiệp, Tín Việt nhận thấy doanh nhân khởi nghiệp thường lựa chọn một trong các loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần. Chính vì vậy, Tín Việt sẽ so sánh cụ thể những loại hình phổ biến nào dưới đây để Quý khách có cái nhìn tổng quan nhất.
Tham khảo thêm: Những điều Quý khách cần biết khi Thành lập công ty
ƯU NHƯỢC ĐIỂM CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP:
1. Doanh nghiệp tư nhân:
Đặc điểm: Theo quy định tại Điều 188 LDN, Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp là loại hình doanh nghiệp, trong đó:
- Do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp;
- DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào;
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN. Chủ DNTN không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh;
- DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Ưu điểm:
- Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
Nhược điểm:
Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ DNTN cao, chủ DNTN phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình; không giới hạn trong số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
2. Công ty TNHH một thành viên:
Đặc điểm: Theo quy định tại Điều 74 LDN, Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp:
- Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
- Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân;
- Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Ưu điểm:
- Chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
- Chế độ trách nhiệm hữu hạn nên chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp.
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản phù hợp với một tổ chức muốn thành lập 1 công ty con, hoặc cá nhân có đủ năng lực tài chính thành lập công ty riêng cho mình.
Nhược điểm:
- Khả năng huy động vốn hạn chế, không được quyền phát hành cổ phiếu.
3. Công ty TNHH hai thành viên:
Đặc điểm: Theo quy định tại Điều 46 LDN: Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân;
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
Ưu điểm:
- Đây là loại hình doanh nghiệp rất phổ biến ở Việt Nam hiện nay, phù hợp với mọi quy mô, lĩnh vực kinh doanh;
- Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
- Số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
Nhược điểm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn DNTN;
- Việc huy động vốn hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
4. Công ty cổ phần:
9
Đặc điểm: Theo quy định tại Điều 111 LDN, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và Khoản 1 Điều 126 của LDN;
- Có tư cách pháp nhân;
- Có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Ưu điểm:
- Đây là lựa chọn của đa phần các công ty lớn có ít nhất 03 cá nhân hoặc tổ chức góp vốn trở lên, kinh doanh những ngành nghề đòi hỏi vốn lớn, thực hiện loại hình này có thể huy động vốn dễ dàng và từ nhiều nguồn và đối tượng khác nhau;
- Chế độ trách nhiệm của CTCP là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao;
- Khả năng hoạt động của CTCP rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. Cơ cấu vốn hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty;
- Khả năng huy động vốn của CTCP rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng;
- Việc chuyển nhượng vốn trong CTCP là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia CTCP là rất rộng.
Nhược điểm:
- Việc quản lý và điều hành CTCP rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;
- Việc thành lập và quản lý CTCP cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.